HƯỚNG DẪN PHÁP LÝ KINH DOANH TẠI VIỆT NAM

Đầu tư có sử dụng đất tại Việt Nam

Nhà đầu tư đầu tư tại Việt Nam thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư:

Các hình thức sử dụng đất

  • Thuê đất của Nhà nước trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
  • Được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
  • Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 149; Điều 150; Điều 151; Điều 8; Khoản 1, Điều 52; Khoản 3 Điều 55; Điểm đ, Khoản 1, Điều 56; Khoản 3, Điều 153 Luật Đất đai 2013

 

Điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

Có năng lực tài chính để thực hiện dự án. Cụ thể:

  • Có vốn chủ sở hữu từ 20% trở lên đối với dự án dưới 20 ha, và từ 15% trở lên đối với dự án trên 20 ha trên tổng mức đầu tư;
  • Và có khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và từ các tổ chức cá nhân khác.

Ký quỹ đầu tư theo mức lũy tiến từng phần. Cụ thể:

  • Mức ký quỹ là 3% với phần vốn đến 300 tỷ đồng;
  • Mức ký quỹ là 2% với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng;
  • Mức ký quỹ là 1% với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng.

Ví dụ: Dự án có vốn đăng ký đầu tư 1.500 tỷ đồng, số tiền ký quỹ sẽ được tính như sau:

Phần vốn đến 300 tỷ đồng300 tỷ3%
Phần vốn trên 300 đến 1.000 tỷ đồng700 tỷ2%
Phần vốn trên 1.000 tỷ đồng500 tỷ1%
Mức ký quỹ = (300 tỷ x 3%) + (700 tỷ x 2%) + (500 tỷ x 1%) = 28 tỷ

 

Lưu ý các trường hợp không phải ký quỹ:

  • Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc thuê đất có thu tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư.
  • Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ.
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư khác.

Điều 58 Luật đất đai 2013; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP

 

Thời hạn sử dụng, cho thuê đất

Không quá 50 năm đối với trường hợp thông thường.

Không quá 70 năm nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau:

  • Dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm.
  • Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán, bán kết hợp với cho thuê, cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn đầu tư của của dự án.

Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn này nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì sẽ được xem xét gia hạn thêm thời hạn thực hiện dự án.

Điều 126 Luật Đất đai 2013


Quyền chung của người sử dụng đất

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện khi bị vi phạm quyền sử dụng đất

Điều 166 Luật Đất đai 2013


Quyền và nghĩa vụ khi thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

  • Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất (như trên);
  • Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện theo quy định;
  • Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
  • Trường hợp được cấp phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư được quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng.

Điều 175 Luật Đất đai 2013


Quyền và nghĩa vụ khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

  • Có các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất (như trên);
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
  • Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
  • Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

Điều 174 Luật Đất đai 2013


Thu hồi đất

Sau 12 tháng kể từ ngày Nhà nước giao, cho thuê đất; hoặc sau 24 tháng trễ so với tiến độ trong dự án đầu tư, nhà đầu tư phải đưa đất vào sử dụng.

Trường hợp chưa thể đưa đất vào sử dụng, nhà đầu tư được phép gia hạn thêm 24 tháng, và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với thời gian chậm tiến độ.

Hết thời hạn được gia hạn mà nhà đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Điều 64 Luật Đất đai 2013

Liên Hệ