Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đề cập trong bài viết này được hiểu là cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, hoặc ký kết hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.
Lợi nhuận được phép chuyển ra nước ngoài
Lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (thuế, phí, lệ phí,..) đối với Nhà nước Việt Nam.
Lợi nhuận được xác định dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có vốn đầu tư.
Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC
Trường hợp không được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong trường hợp:
- Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa khấu trừ hết khoản lỗ của những năm trước.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 186/2010/TT-BTC
Hình thức chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Lợi nhuận bằng tiền chuyển ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng mà nhà đầu tư dùng để đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Trường hợp phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, chấm dứt hoạt động, hoặc do thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư làm thay đổi pháp nhân ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản Việt Nam Đồng đã mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng để chuyển ra nước ngoài.
Lợi nhuận bằng hiện vật được chuyển ra nước ngoài phải là các hiện vật không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu (như động vật/thủy sản quý hiếm, gỗ tự nhiên, hóa chất độc hại,…)
Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC, Điều 9 Thông tư 19/2014/TT-NHNN
Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm khi kết thúc năm tài chính và khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng các điều kiện:
- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
- Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt nam
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng các điều kiện:
- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
- Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC
Cách xác định lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm được tính bằng:
Lợi nhuận được chia hoặc thu được của năm tài chính cộng (+) Các khoản lợi nhuận khác trừ (-) Các khoản đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam.
Ví dụ: Lợi nhuận thu được trong năm 2017 là 20 tỷ, lợi nhuận chưa chuyển hết của năm 2016 là 5 tỷ, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 10 tỷ.
Vậy lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hằng năm là 20 + 5 – 10 = 15 tỷ.
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam được tính bằng:
Tổng số lợi nhuận thu được trong quá trình đầu tư tại Việt Nam trừ (-) các khoản: các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, và các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng cho các chi tiêu khác tại Việt Nam.
Ví dụ:
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của một Công ty Cổ phần tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017 và thu được 50 tỷ từ hoạt động đầu tư này.
Trong khoảng thời gian 2012 đến năm 2017, nhà đầu tư đã:
- chuyển ra nước ngoài 10 tỷ;
- sử dụng 15 tỷ để tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
- góp vốn 10 tỷ vào một Công ty TNHH khác.
Vậy lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là 50 – 10 – 15 – 10 = 15 tỷ
Điều 3 Thông tư 186/2010/TT-BTC
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài thì khi chia lợi nhuận công ty không phải nộp thuế chuyển lợi nhuân ra nước ngoài.
Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, công ty nơi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có nghĩa vụ khấu trừ 5% trên số lợi nhuận được chia để nộp vào ngân sách nhà nước.
Khoản 6, Điều 8 Thông tư 74/2014/TT-BTC
Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Hồ sơ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định, nhà đầu tư cần phải cung cấp hồ sơ, tài liệu xác định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, gồm:
- Giấy tờ chứng minh nguồn tiền hợp pháp: Biên bản họp của Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên… phê duyệt về việc phân chia lợi nhuận, hoặc hợp đồng chuyển nhượng vốn góp…
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước Việt Nam: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân….
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ít nhất 7 ngày làm việc.
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ luật sư nội bộ, PLF sẽ tư vấn cụ thể bất cứ khi nào có nhu cầu chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.