Tổ chức khuyến mại là hoạt động tốn khá nhiều chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định khuyến mại tại Việt Nam để thực hiện hiệu quả và đúng quy định.
Các hình thức khuyến mại
Cho khách hàng dùng thử hàng hóa mẫu, dịch vụ mẫu miễn phí
Head & Shoulders tặng mẫu dầu gội dùng thử miễn phí
Tặng hàng hóa, dịch vụ miễn phí, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Cola Cola tặng nước giải khát miễn phí trên phố
Lưu ý:
Hàng hóa, dịch vụ mẫu dùng thử là hàng hóa, dịch vụ chưa đưa vào tiêu thụ, cung ứng trên thị trường.
Hàng hóa, dịch vụ được tặng là hàng hóa đã được mua bán rộng rãi trên thị trường.
Mặc dù đều là hai hình thức trên đều miễn phí, nhưng có quy định tổ chức khuyến mại khác nhau.
Giảm giá
Nike giảm giá giầy thể thao
Tổng thời gian thực hiện chương trình giảm giá cho một loại hàng hoá, dịch vụ không được quá 90 ngày trong một năm.
Một chương trình giảm giá không được quá 45 ngày.
Phân biệt chiết khấu thương mại và giảm giá
Tiêu chí | Chiết khấu thương mại | Khuyến mại giảm giá |
Điều kiện | Đạt số lượng mua nhất định theo thỏa thuận. | Không nhất thiết đạt số lượng yêu cầu |
Đăng ký | Là thoả thuận giữa 2 bên không cần đăng ký với cơ quan quản lý | Công khai và phải có thông báo hoặc đăng ký với Sở công thương tại nơi tổ chức khuyến mại. |
Đối tượng | Thường áp dụng cho khách hàng mua sỉ | Áp dụng cho mọi khách hàng, thường là khách hàng mua lẻ |
Thời gian | Thời gian thực hiện theo thoả thuận, có thể được duy trì thường xuyên | Chỉ được thực hiện theo từng đợt đăng ký với cơ quan quản lý, và bị giới hạn trong thời gian nhất định |
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ
Nhà hàng King BBQ tặng Voucher cho khách hàng lần tiếp theo
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi trúng thưởng
Phiếu rút thăm trúng thưởng dành cho khách hàng mua sản phẩm của Công ty Trần Anh
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm tham gia Chương trình may rủi
Khách hàng mua điện thoại tại Thế Giới Di Động được rút thăm trúng thưởng
Chương trình khách hàng thường xuyên
Thẻ thành viên của Siêu thị Aeon
Tổ chức chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác nhằm mục đích khuyến mại.
Nestle Milo tổ chức sự kiện Ngày hội đi bộ, những người tham gia được uống Milo miễn phí
Ngoài các hình thức trên, thương nhân được sáng tạo các hình thức khuyến mại khác và gửi đến cơ quan chức năng để xem xét.
Điều 92 Luật Thương mại 2005 và Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006
Hạn mức của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Đối với hình thức giảm giá và bán kèm phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ, giá trị dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chính trước thời gian khuyến mại.
Ví dụ: Giá một chiếc TV trước thời gian khuyến mại là 10 triệu đồng, thì giá đã giảm trong thời gian khuyến mại không được dưới 5 triệu đồng
Lưu ý: Hạn mức này không áp dụng cho hình thức khuyến mại:
- Dùng thử hàng hóa, dịch vụ mẫu miễn phí
- Tặng hàng hóa, dịch vụ miễn phí, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi trúng thưởng
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm tham gia Chương trình may rủi
- Chương trình khách hàng thường xuyên
Trong một chương trình khuyến mại, tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ chính (trừ hình thức dùng thử miễn phí).
Ví dụ: Iphone ra mắt, tặng máy nghe nhạc Ipod cho 1000 người đặt hàng đầu tiên. Giá một chiếc Iphone là 20 triệu đồng.
Tổng trị giá 1000 chiếc iphone là 20 tỷ đồng
Vậy tổng trị giá của 1000 máy nghe nhạc Ipod dùng để tặng kèm không được quá 10 tỷ đồng (tức trị giá mỗi máy nghe nhạc không được quá 10 triệu đồng)
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là máy nghe nhạc ipod
Hàng hóa, dịch vụ chính được khuyến mại là điện thoại iphone
Điều 5, Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006
Hình thức khuyến mại phải đăng ký
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm tham gia Chương trình may rủi
- Các chương trình khuyến mại khác do thương nhân tự sáng tạo mà pháp luật Việt Nam chưa quy định.
Các chương trình khuyến mại khác phải có văn bản chấp thuận của Bộ Công thương. Sau khi có chấp thuận của Bộ Công thương và trước khi thực hiện các hình thức khuyến mại này, thương nhân phải gửi thông báo cho Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mại, kèm bản sao chấp thuận của Bộ Công thương.
Hồ sơ đăng ký khuyến mại gửi Bộ công thương gồm:
- Đơn đăng ký thực hiện khuyến mại;
- Thể lệ chương trình khuyến mại;
- Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;
- Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại
- Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng (nếu có)
Ví dụ: Phiếu cào, nắp chai, phiếu rút thăm, khoen lon,….
- Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ:
- Sở Công thương đối với chương trình khuyến mại trên địa bàn một tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.
- Bộ Công thương đối với chương trình khuyến mại trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên
Thời hạn xác nhận: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Lưu ý: Tại TP. Hồ Chí Minh thương nhân có thể đăng ký thực hiện khuyến mại qua trang www.khuyenmaihcmc.vn
Điều 101 Luật Thương mại 2005; Điều 16, Điều 17 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ Việt Nam
Khi sử dụng dịch vụ Luật sư nội bộ, doanh nghiệp sẽ được tư vấn cách thức tổ chức khuyến mại đúng luật trong từng trường hợp cụ thể.
Hình thức khuyến mại chỉ cần thông báo
- Dùng thử hàng hóa, dịch vụ mẫu miễn phí
- Tặng hàng hóa, dịch vụ miễn phí, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Giảm giá
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ
- Chương trình khách hàng thường xuyên
- Tổ chức chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác nhằm mục đích khuyến mại.
Thời gian thông báo: Chậm nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
Hồ sơ bao gồm: Thông báo thực hiện khuyến mại
Ví dụ: Thông báo khuyến mại mua máy in Brother tặng 1 áo sơ mi An Phước
Nơi nộp hồ sơ: Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại.
Lưu ý: Các chương trình khuyến mại đã thực hiện thông báo thì không phải đăng ký khuyến mại.
Điều 97 Luật Thương mại 2005
Điều 15 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 12 Mục 2 Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/7/2007.
Sửa đổi, bổ sung nội dung khuyến mại
Trình tự thực hiện:
- Thương nhân gửi văn bản đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương
- Sở Công thương kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ
- Thương nhân đến nhận văn bản xác nhận
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua website của các Sở Công thương/Bộ Công Thương tùy nơi thực hiện đăng ký khuyến mại.
Thành phần hồ sơ: 1 Văn bản đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại.
Thời hạn chấp thuận: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Khoản 7 Mục 2 Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/7/2007 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính
Công bố kết quả khuyến mại và trao thưởng
Hình thức khuyến mại phải công bố kết quả và trao thưởng:
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi trúng thưởng
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm tham gia Chương trình may rủi
Thời hạn: trong 30 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại
Công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại nơi tổ chức khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng khuyến mại
Khoản 3 Điều 15, Khoản 6 Điều 16, Điều 18 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ Việt Nam
Báo cáo kết quả khuyến mại
Hình thức khuyến mại phải báo cáo:
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi trúng thưởng
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm tham gia Chương trình may rủi
Các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
Thời hạn báo cáo:
Trong 7 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng đối với chương trình bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi trúng thưởng.
Trong 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng đối với các chương trình may rủi.
Cơ quan báo cáo kết quả: Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mại hoặc Bộ Công Thương (đối với trường hợp thực hiện khuyến mại trên địa bàn 2 tỉnh trở lên)
Nội dung báo cáo:
- Tổng giá trị giải thưởng đã công bố
- Tổng giá trị giải thưởng đã trao
- Giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng
- Việc xử lý 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng
- Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại
Lưu ý: Trường hợp Bộ Công thương là cơ quan xác nhận việc đăng ký khuyến mại, ngoài báo cáo kết quả khuyến mại đến Bộ Công thương, thương nhân có trách nhiệm báo cáo Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mại
Khoản 3 Điều 15, Khoản 6 Điều 16, Khoản 5 Điều 17 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ Việt Nam và Khoản 12 Mục 2 Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/7/2007 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính.
Chấm dứt khuyến mại
Không được chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố, trừ trường hợp:
- Bất khả kháng (lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần,…)
- Bị Sở Công thương hoặc Bộ Công thương buộc đình chỉ chương trình khuyến mại
Điều 19, Điều 20 Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ Việt Nam
Hành vi bị cấm trong khuyến mại
Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông, cung ứng.
Ví dụ: Khuyến mại vũ khí quân dụng, các sản phẩm văn hóa phẩm đồi trụy, mê tín dị đoan
Sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông, cung ứng để khuyến mại.
Ví dụ: Khuyến mại các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng tại Việt Nam
Lưu ý: Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc
Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại.
Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm để lừa dối khách hàng.
Ví dụ: giá bịch bột giặt trước khuyến mại là 200 nghìn, doanh nghiệp tăng giá lên 250 nghìn, và công bố là giảm giá 20%.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng. Ví dụ: khuyến mại tặng hàng hóa sắp hết hạn sử dụng.
Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước.
Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
Ví dụ: Tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử, nhưng lại yêu cầu đổi hàng hóa của doanh nghiệp khác sản xuất
Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức cho phép, hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức cho phép.
Mức phạt vi phạm cho các hình vi vi phạm trên là từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Điều 100 Luật Thương mại 2005;
Khoản 4 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
Điều 1 Nghị định 68/2009/NĐ-CP ngày 06/8/2009